Retail Network Drug Stores

Dâm Dương Hoắc

  • Lợi tiểu tiện, ích khí lực, cường chí. Kiện cân cốt, tiêu loa lịch. Bổ yêu tất (bổ lưng, gối), cường tâm lực (làm mạnh tim). Bổ thận, tráng dương, khứ phong hàn thấp, bổ âm dương
     
Tên khoa học: Epimedium spp. - Berberidaceae

Mô tả: Dược liệu dùng là thân mang lá phơi khô của cây Dâm dương hoắc (Epimedum macranthum Merr. et Desne.) Họ Hoàng liên (Berberidaceae). Là một loại lá cây dê hay ăn để tăng dâm tính, vì vậy được gọi là Dâm Dương Hoắc.

Giới thiệu: Cây thảo, cao khoảng 0.5 - 0.8m có hoa màu trắng, có cuống dài. Cây này có nhiều loài khác nhau đều được dùng làm thuốc.

+ Dâm dương hoắc lá to (Epimedium macranthum Morr et Decne): Cây dài khoảng 40cm, thân nhỏ, trong rỗng, lá mọc trên ngọn cây. Phần nhiều mỗi cây có 3 cành, mỗi cành mọc 3 lá. Lá hình tim, dạng trứng, dài 12cm, rộng 10cm, đầu nhọn, gốc lá hình tim, mép lá có răng cưa nhỏ nhọn như gai, mặt lá mầu xanh vàng nhẵn, mặt dưới mầu xanh xám, gân chính và gân nhỏ đều nổi hằn lên. Lá mỏng như giấy mà có tính co gĩan. Có mùi tanh, vị đắng.

+ Dâm dương hoắc lá hình tim (Epimedium brevicornu Maxim): Lá hình tim tròn, dài khoảng 5cm, rộng 6cm, đầu hơi nhọn. Phần còn lại giống như loại lá to.

+ Dâm dương hoắc lá mác (Epimedium sagittum (Sieb et Zucc.) Maxim): Lá hình trứng dai, dạng mũi tên, dài khoảng 14cm, rộng 5cm, đầu lá hơi nhọn như gai, gốc lá hình tên. Phần còn lại giống như loại lá to.

Thu hái, sơ chế: Chọn rễ lá hàng năm vào mùa hè (tháng 5) hoặc mùa thu. Cắt lấy thân lá, bỏ tạp chất, phơi khô. Dâm dương hoắc khô, loại bỏ tạp chất, tách riêng lấy lá, phun nước cho hơi mềm, thái thành sợi nhỏ, phơi khô.

+ Chích Dâm dương hoắc: Lấy mỡ dê đun chảy thành mỡ nước, cho Dâm dương hoắc đã thái sợi vào, dùng lửa nhỏ sao đều đến khi sợi sáng bóng, lấy ra để nguội, cứ 100 kg Dâm dương hoắc dùng 20 kg nước mỡ dê.

Mô tả dược liệu: Dùng lá, rễ. Lá màu lục tro hoặc lục vàng, cứng giòn là tốt, loài ẩm mốc, đen, nát vụn là xấu.

Tính vị: Vị cay, ngọt, tính ôn

Quy kinh: Vào kinh can và thận

Tác dụng: Lợi tiểu tiện, ích khí lực, cường chí. Kiện cân cốt, tiêu loa lịch. Bổ yêu tất (bổ lưng, gối), cường tâm lực (làm mạnh tim). Bổ thận, tráng dương, khứ phong hàn thấp, bổ âm dương

Chủ trị:
- Trị âm nuy tuyệt thương, trong âm hành đau (kinh trung thống) (Bản Kinh).
- Trị loa lịch, xích ung, hạ bộ lở loét (Biệt Lục).
- Trị lãnh phong, lao khí, nam giới tuyệt dương bất khởi, nữ tử tuyệt âm vô tử, gân cơ co rút, tay chân tê, người lớn tuổi bị choáng váng, trung niên hay bị quên (Nhật Hoa Tử Bản Thảo).
- Trị thiên phong (liệt nửa người), tay chân tê bại, tay chân không có cảm giác (Y Học Nhập Môn).
- Trị liệt dương, tiểu buốt, gân cơ co rút, liệt nửa người, lưng gối không có sức, phong thấp đau nhức, tay chân tê dại (Trung Dược Đại Từ Điển).

Liều lượng: Uống 4-12g. Có thể ngâm rượu, nấu thành cao hoặc làm thành hoàn. Bên ngoài có thể dùng sắc lên lấy nước rửa.

Kiêng kỵ: Bệnh sung huyết não và mất ngủ không nên dùng.

Products in this Category

You did not use the site, Click here to remain logged. Timeout: 60 second
1